Thứ Bảy, 27 tháng 2, 2016

PHONG THUỶ HỌC P5: BẾP VÀ CÁC VỊ TRÍ ĐẶT BẾP

BẾP VÀ CÁC VỊ TRÍ ĐẶT BẾP

Nói đến Bếp, nhiều người vẫn lầm lẫn một cách tai hại, nhân đây, NCD xin nói rõ rằng: hướng Bếp và Miệng lò..... hoàn toàn không phải là một!
Hướng Bếp là: Mép, bìa của khuôn đặt Bếp, nó đối diện trực tiếp với mặt người nấu tức là Táo khẩu. Miệng lò là: Chỗ đưa củi vào đốt, hay nói cách khác, đó chính là Hỏa môn.
Có danh từ Táo khẩu vì: Bếp xưa kia có đóng khung bốn bên vách, vách ở Hướng Bếp được cắt đôi, chừa một khoảng trống để quét tro, than trên mặt khuôn bếp ra cho sạch sẽ. Chỗ đó làm thành cái Miệng của Bếp nên gọi là Táo khẩu. Cho nên Táo khẩu xác định Hướng bếp
Bếp ngày nay không có đóng khung bốn vách, chỉ là 1 tấm bê-tông để đặt Lò, Bếp gaz lên nấu nướng thôi. Vậy thì: Hướng bếp là bìa đối nghịch với lưng Bếp, hay nói đơn giản hơn cho dễ hiểu, Hướng Bếp chính là hướng lưng của người nấu Bếp vậy.
BẾP là nơi nấu nướng thức ăn để nuôi dưỡng chúng ta, nên có thể nói Bếp hút dưỡng chất trong không khí vào để giúp lửa cháy. Do đó, nếu Hỏa môn hút những trược khí, nghịch hay ác khí, tất sẽ đem lại những ảnh hưởng tai hại. Cũng ví như ta hút những chất độc hại đó vào thức ăn vậy.
Cho nên, Hỏa môn phải thuận hợp cung mạng của Trạch chủ.
Mặt sau của Bếp là nơi Hỏa khí thịnh vượng, vì sức lửa cháy dồn tới mà, cho nên nó có tác dụng trấn áp hung hại, cần xoay mặt sau về hướng xấu.
Mặt trước của Bếp (trước Hỏa môn và Hướng bếp) không nên trực diện với nhà xí, nhà tắm, nơi có uế khí, bồn chứa nước, bồn rửa mặt, sàn rửa chén bát, lu nước, giếng nước. Vì Thủy Hỏa tương khắc, nên nếu là Nước thì trong nhà sẽ gây gỗ, cải vã; còn nếu là ô uế thì sẽ bệnh đau.
Trước Bếp và trước trang thờ Ông Táo không nên làm phòng ngủ hay để giường ngủ, vì sẽ khiến người nằm ở đó đau tim, đau ngực, con cháu không lương thiện, gia đạo bị phá tán, tai nạn liên miên.
Không nên để Hỏa môn xoay ra phía cửa, đây là điều Đại Kỵ trong Phong Thuỷ với Bếp, nó là "Khai môn đối Táo, tài súc đa hao".
Không nên trổ cửa sổ hướng Tây trong nhà Bếp. Nghe có vẻ phi lý, nhưng theo NCD nghĩ có lẽ thuyết này có từ suy nghĩ: nắng chiều tuy nhàn nhạt nhưng rất nóng (dân gian có câu "gái thương chồng đương đông buổi chợ, trai thương vợ nắng quái chiều hôm" mà=> gái thương chồng thì thể hiện rõ rệt như buổi chợ đông, trai thương vợ tuy thấy nhàn nhạt như ánh nắng chiều_ nhưng nắng chiều nhiệt độ nóng hơn nắng sáng rất nhiều_ nhưng lại rất nồng nàn), không mở cửa sổ ở đây là tránh ánh nắng chiều rọi vào làm thức ăn dễ ôi thiu thôi.
Không nên đào hầm hố ngay trước Bếp, nếu có nước thì càng nguy, nó gây nên hư mắt, bệnh tật, xảy ra nhiều việc quái đản.
Không nên để BẾP và Giếng nước, hồ, lu nước liền kế bên nhau sẽ khiến mẹ chồng và nàng dâu bất hòa.
Bếp đặt trên đường nước, hầm nước: gia đạo ly tán, bất hòa.
Phòng ngủ và Hầm nước trước Bếp: Cô quả, tuyệt tự.
Hai bên Bếp gaz có vòi nước là quẻ Ly, tối kỵ.
Vòi nước ở giữa, hai bên là hai bếp gaz, quẻ Khảm, được.
ĐẠI KỴ để Bếp nằm dưới giường ngủ ở tầng trên.
Không nên để mặt sau của Bếp hướng về chuồng gia súc: gia súc tiêu hao; hướng về phòng ngủ: bệnh đau, tai nạn.
Về Hỏa Môn, nên xoay theo một trong bốn hướng tốt của gia chủ, và Du niên tốt của Bếp với Quái số của gia chủ, sẽ có thể hóa giải Hướng nhà xấu.
Ví dụ: Gia chủ có quái số là 1- cung Khảm, Cửa cái nhà là hướng KHÔN. Khảm_ Khôn biến du niên Tuyệt Mạng. Dùng Hỏa môn hướng về CHẤN, ta sẽ có: Khảm+ Chấn biến du niên THIÊN Y đủ sức hóa giải TUYỆT MẠNG.
Về Hỏa môn hóa giải Hướng nhà xấu, có ba trường hợp hóa giải đối với ba hướng xấu nhất, xin hãy nhớ kỹ :
_ Sanh Khí giáng Ngũ Quỷ
_ Thiên Y chế Tuyệt Mạng
_ Diên Niên yểm Lục Sát

Ngoài ra, khi xoay hướng Hỏa Môn, cần lưu ý điểm sau: Xét ba cung: Hỏa môn_ Cửa cái_ Quái số của gia chủ xem có rơi vào thuần Dương hay thuần Âm không. Vì theo Dịch lý "Cô Dương bất trưởng _ Độc Âm bất sinh". Và đây là bảng phân biệt Âm Dương của 8 cung
_ Các cung Dương: Càn, Khảm, Cấn, Chấn.
_ Các cung Âm: Tốn, Ly, Khôn, Đoài.
Nếu cung Mệnh gia chủ đã là Dương, gặp cửa cái cũng thuộc Dương, thì ta nên tìm Hỏa môn thuộc Âm
Đấy là kinh nghiệm của người đi xem nhà.
Nếu để rơi vào trường hợp Cô Dương hay Độc Âm: Ở lâu nhà đó sẽ TUYỆT TỰ.
Nếu gia chủ kém phúc thì chỉ trong một đời, chậm thì cũng chỉ tối đa là đến đời thứ ba, là nhà dần không còn con trai nối dõi, phụ nữ chấp trưởng trong nhà.
Bếp ở giữa mái hiên mà hai đầu không có cột: Chỉ sống nhờ người khác
Có xưởng lớn trước Cửa Bếp thì tán tài.
Bếp ở trước cửa: Bị Hỏa tai hay có bịnh về máu huyết.
Bếp ở liền với cối giã gạo: Có người trong nhà thắt cổ hay tự trầm.
Trước Cửa Bếp có khối đá chắn ngang: Trẻ con nhiều bệnh.
Bếp và Giếng cùng một hành lang: Con dâu và con gái lục đục.
Bếp đối diện với chuồng gà: Sinh chuyện dâm dục bị chê cười.
Bếp đặt phương Ngọ: Thường bị Hỏa tai và đau Mắt (bởi Ngọ là thuộc Ly Hỏa, nên Hỏa càng vượng, mà Hỏa vượng thì Mắt mờ_ theo y khoa).
Sau Bếp mở cửa sổ sáng láng: Tiêu hao tiền của.
Trước sau tả hữu Bếp có cửa mở xông vào: Bị thưa kiện tán tài.
Bếp đặt ở chỗ mọi người đều trông thấy: Tán tài.
Bếp đặt ở hướng Đông Bắc: Bị Thủy tai hoặc trộm cướp.
Cửa Bếp thông với Cửa Buồng: Bị bệnh thổ huyết.

VỊ TRÍ ĐẶT BẾP: 

Như đã nói ở trên, BẾP nên đặt ở Hung phương nhằm trấn áp Hung khí, Tà khí ở đó. Còn Hỏa môn thì xoay một trong bốn hướng tốt, thuận hợp với Quái số của gia chủ.
Vậy thì, nếu BẾP đặt đúng vị trí thì có ích lợi gì? đặt sai vị trí thì bị hung hại gì?
Đây là 8 vị trí đặt BẾP ở các hướng trong nhà và ảnh hưởng của nó:
1/.Bếp đặt tại cung Sanh Khí của gia chủ: thì phụ nữ sinh quái thai hoặc hư thai, hay không đẻ được, hoặc có con mà không thông minh; không được tài lộc, điền địa; lục súc tổn hại.
2/.Bếp đặt tại cung Diên Niên của gia chủ: thì không thọ; hôn nhân không thành, nếu đã có gia đình thì vợ chồng bất hòa hợp; tốn của; hao người; bệnh hoạn; cùng quẩn.
3/.Bếp đặt tại cung Thiên Y của gia chủ: thì lâm bệnh nặng, thân thể ốm yếu, phục thuốc thang lâu khỏi.
4/.Bếp đặt tại cung Phục Vì của gia chủ: thì vô tài; vô thọ; suốt đời nghèo khổ.
5/.Bếp đặt tại cung Tuyệt Mạng của gia chủ: thì không bệnh tật, tăng thọ, phát tài, nhiều con, tìm được gia nô, không bị Hỏa tai.
6/.Bếp đặt tại cung Lục Sát của gia chủ: thì phát cả Đinh lẫn Tài (là người lẫn của), vô bệnh tật, vô kiện cáo, vô Hỏa tai, cửa nhà yên ổn.
7/.Bếp đặt tại cung Ngũ Quỷ của gia chủ: thì vô Hỏa tai, vô đạo tặc (không trộm cướp), gia nô (người giúp việc) trung thành- cần mẫn- đắc lực, vô bệnh hoạn, phát tài, lục súc thịnh vượng.
8/.Bếp đặt tại cung Họa Hại của gia chủ: thì bất thoái tài, bất thương nhân (là không hao tổn tiền của, không hại người), vô bệnh hoạn, vô kiện tụng.

Ngoài ra, trong việc đặt vị trí Bếp, khoa Phong Thuỷ còn tính chi li hơn khi tính đến vị trí của từng Sơn. Đọc đến đây là các anh chị, các bạn đã tiến thêm một bước nữa vào khoa Phong Thuỷ, vì bây giờ không chỉ nói đến tám hướng Bát Quái căn bản nữa, mà mỗi hướng Bát Quái lại chia ra 3 Sơn nhỏ trong đó nữa. Cụ thể như sau:
_ Càn gồm ba Sơn: TUẤT-CÀN-HỢI.
_ Khàm gồm ba Sơn: NHÂM-TÝ-QUÝ.
_ Cấn gồm ba Sơn: SỬU-CẤN-DẦN.
_ Chấn gồm ba Sơn: GIÁP-MẸO-ẤT.
_ Tốn gồm ba Sơn: THÌN-TỐN-Tỵ .
_ Ly gồm ba Sơn: BÍNH-NGỌ-ĐINH.
_ Khôn gồm ba Sơn: MÙI-KHÔN-THÂN.
_ Đoài gồm ba Sơn: CANH-DẬU-TÂN.
Đến đây, hẳn các anh chị, các bạn có thể thấy những tên gọi này hơi quen quen phải không? Xin thưa, trở ngược lên trên các anh chị, các bạn sẽ thấy ngay hình vòng tròn Bát Quái có 24 Sơn này, và không chỉ thế, nó còn có thêm các chấm tròn trắng hoặc đen ngay kế bên nữa. Rất dễ xác định Sơn nào tốt để đặt Bếp, xin cứ chọn những ô có chấm tròn trắng là Cát, đen là Hung. Và NCD xin đăng luôn một bài thiệu để các anh chị, các bạn dễ nhớ:
Táo (tức là BẾP đấy quý vị) nhập CÀN cung thị diệt môn (thế nào cũng chết người).
NHÂM- HỢI nhị vị tổn nhi tôn ( là hại con cháu ).
GIÁP- DẦN đắc tài, THÌN- MẸO phú.
ẤT- CẤN tao(là tao ngộ ) Hỏa tất tai ôn (là gặp tai họa, bệnh tật).
TÝ- QUÝ- KHÔN cung gia bần khốn (là nhà nghèo khổ, nạn tai liên miên).
SỬU thương lục súc, phúc nan tồn (khó nuôi súc vật, phúc đức tiêu hết).
TỴ- BÍNH ích tàm, CANH đại cát ( Ích tàm là lợi về nuôi tằm, dệt vải).
Nhược phùng NGỌ vị vượng nhi tôn (nhiều con cháu).
TÂN- DẬU- ĐINH phương đa tật bệnh (nhiều bệnh tật).
TỐN- THÂN- MÙI- TUẤT trạch hanh xương (hanh thông, thuận lợi mọi việc).


















Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét